Bát trạch

PHONG THỦY BÁT TRẠCH

 * Sơ lược về phái Bát trạch Minh cảnh: Phương pháp ứng dụng trong Bát Trạch Minh Cảnh, người ta xét đến mối quan hệ giữa chủ nhà và hướng nhà, mà không xem xét sự tốt xấu của cấu trúc ngôi nhà và vận nhà trong tương quan thời gian. Trường phái này lấy năm sinh của gia chủ phối Bát quái và liên hệ với tám hướng để định cát hung – tốt xấu giữa căn nhà với người ở trong nhà. Trường phái này quan niệm rằng chính hướng phía trước nhà và hướng sau (Sơn) nhà là những yếu tố căn bản quyết định tốt xấu. Ngoài ra các hướng cửa phòng, bếp cũng liện hệ giữa sơn hướng với cung phi bản mệnh của gia chủ. Tóm lại: Phái Bát trạch nghiên cứu quan hệ giữa NĂM SINH của CHỦ NHÀ với VỊ TRÍ TỌA (hoặc HƯỚNG) của ngôi nhà. Yếu tố THỜI GIAN không ảnh hưởng đến việc xác định Bát trạch.

 
NHƯNG KHÁI NIỆM CHÍNH VỀ BÁT TRẠCH MINH CẢNH
Để ứng dụng được BÁT TRẠCH MINH CẢNH, trước hết chúng ta cần nắm vững một số KHÁI NIỆM chính sau:
Tập tin:VoCucDo.jpg


DẪN GIẢI: Phong Thủy Bát Trạch bắt nguồn từ các học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành và Kinh Dịch, với NGUYÊN LÝ: Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng. Tứ Tượng sinh Bát Quái. Theo đó, Lưỡng Nghi là khởi nguồn của Kinh Dịch, đó là Âm và Dương, Dương được ghi lại bằng vạch liền (--) còn Âm vạch đứt cách đoạn (- -). Tứ Tượng là dùng hai Nghi chồng lên nhau và đảo chỗ.
 
Tứ tượng gồm:
  • Thái dương: Nhật (Mặt Trời) : tượng hình bởi hai vạch liền
  • Thiếu dương: Thần (hay Thìn, các ngôi sao chuyển động, hành tinh) tượng hình bởi vạch liền ở dưới, vạch đứt ở trên
  • Thái âm: Nguyệt (Mặt Trăng): tượng hình bởi vạch đứt ở dưới, vạch liền ở trên
  • Thiếu âm: Tinh (các vì sao đứng yên, định tinh): tượng hình bởi hai vạch đứt
Tứ tượng
Tứ tượng hay tứ thánh thú, là một khái niệm hình tượng bộ bốn trong khoa học thiên văn, triết học, phong thủy,… phương Đông.
 
 
Các thánh thú hợp thành Hệ thống Ngũ hành:
Tương truyền còn có thánh thú thứ năm, Hoàng Lân (con kỳ lân màu vàng), hay “Hoàng Lân của Trung tâm”. Tất cả các thánh thú hợp lại dưới sự cai quản của “trung tâm” là Hoàng Lân, và Hoàng Lân tượng trưng cho nguyên tố Thổ.
 
Bát quái: Người ta chồng tiếp một vạch nữa lên Tứ Tượng (là có ba vạch). Được tám hình thái khác nhau gọi là Bát Quái (quẻ đơn): LY (lí – phương NAM); KHÔN (kũn – phương TÂY Nam); ĐOÀI (dùi – phương TÂY); KIỀN (qían – phương TÂY Bắc); KHẢM (kăn – phương BẮC); CẤN (gèn – phương ĐÔNG BẮC); CHẤN (zhèn – phương ĐÔNG); TỐN (xùn – phương ĐÔNG NAM).
 
I. BÁT QUÁI (QUẺ): Chia ra QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH.
 
I.1- QUÁI TRẠCH: Từ TÂM (điểm giữa) của MẶT BẰNG ngôi nhà, không gian nhà được chia làm 8 HƯỚNG QUÁI, gọi là BÁT TRẠCH, mỗi hướng là một QUÁI TRẠCH, mỗi QUÁI chiếm 45 độ. Quái trạch lại được phân biệt thành Đông và TÂY, mỗi thứ gồm 4 hướng, đặt tên là ĐÔNG TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: KHẢM – Bắc; LY – Nam; CHẤN – Đông và TỐN – Đông Nam) và TÂY TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: ĐOÀI – Tây; KHÔN – Tây Nam; KIỀN – Tây Bắc và CẤN – Đông Bắc). Mỗi QUÁI còn chia thành 3 SƠN (ví dụ Sơn Ly gồm 3 Sơn: Bính-Ngọ-Đinh – xem Hình 1).
Bắc
Đông-Bắc
Đông
Đông-Nam
Nam
Tây-Nam
Tây
Tây-Bắc
Khảm
Cấn
Chấn
Tốn
Ly
Khôn
Đoài
Kiền
 
I.2- QUÁI MỆNH: Tùy theo NĂM SINH, mỗi MỆNH người được gán cho một QUÁI. Quái Mệnh cũng chia làm ĐÔNG TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh KHẢM, LY, CHẤN và TỐN) và TÂY TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh ĐOÀI, KHÔN, KIỀN và CẤN).
CÁCH XÁC ĐỊNH QUÁI MỆNH: Căn cứ NĂM SINH. Lấy 4 số của NĂM SINH (Dương lịch) CỘNG lại, được số thành là bao nhiêu lại CỘNG tiếp số thành đó, làm tiếp cho đến khi được SỐ THÀNH NHỎ HƠN 10. Lấy số đó đem đối chiếu bảng 1 dưới đây, sẽ thu được kết quả tên QUÁI MỆNH của người đó:
 
Bảng 1:
Số THÀNH
Cuối cùng
QUÁI MỆNH
Số THÀNH
Cuối cùng
QUÁI MỆNH
NAM
NỮ
NAM
NỮ
1
KHẢMCẤN
5
KIỀNLY
2
LYKIỀN
6
KHÔN
KHẢM
3
CẤNĐOÀI
7
TỐN
KHÔN
4
ĐOÀICẤN
8
CHẤN
CHẤN
9
KHÔN
TỐN
Hoặc có thể tra trực tiếp từ Bảng 2:
 
BẢNG 2: LIỆT KÊ TUỔI XEM HƯỚNG NHÀ
DƯƠNG LỊCH
NAM
NỮ
ÂM LỊCH
MỆNH NGŨ HÀNH
DƯƠNG LỊCH
NAM
NỮ
1924
TỐN
KHÔN
Giap tý
Hải trung KIM
1984
ĐOÀI
CẤN
1925
CHẤN
CHẤN
Ất sửu
Hải trung KIM
1985
KIỀN
LY
1926
KHÔN
TỐN
Bính dần
Lư trung HỎA
1986
KHÔN
KHẢM
1927
KHẢM
CẤN
Đinh mão
Lư trung HỎA
1987
TỐN
KHÔN
1928
LY
KIỀN
Mậu thìn
Đại lâm MỘC
1988
CHẤN
CHẤN
1929
CẤN
ĐOÀI
Kỷ tị
Đại lâm MỘC
1989
KHÔN
TỐN
1930
ĐOÀI
CẤN
Canh ngọ
Lộ bàng THỔ
1990
KHẢM
CẤN
1931
KIỀN
LY
Tân mùi
Lộ bàng THỔ
1991
LY
KIỀN
1932
KHÔN
KHẢM
Nhâm thân
Kiếm phong KIM
1992
CẤN
ĐOÀI
1933
TỐN
KHÔN
Quý dậu
Kiếm phong KIM
1993
ĐOÀI
CẤN
1934
CHẤN
CHẤN
Giáp tuất
Sơn đầu HOẢ
1994
KIỀN
LY
1935
KHÔN
TỐN
Ất hợi
Sơn đầu HOẢ
1995
KHÔN
KHẢM
1936
KHẢM
CẤN
Bính tý
Giang hà THỦY
1996
TỐN
KHÔN
1937
LY
KIỀN
Đinh sửu
Giang hà THỦY
1997
CHẤN
CHẤN
1938
CẤN
ĐOÀI
Mậu dần
Thành đầu THỔ
1998
KHÔN
TỐN
1939
ĐOÀI
CẤN
Kỷ mão
Thành đầu THỔ
1999
KHẢM
CẤN
1940
KIỀN
LY
Canh thìn
Bạch lạp KIM
2000
LY
KIỀN
1941
KHÔN
KHẢM
Tân tị
Bạch lạp KIM
2001
CẤN
ĐOÀI
1942
TỐN
KHÔN
Nhâm ngọ
Dương liễu MỘC
2002
ĐOÀI
CẤN
1943
CHẤN
CHẤN
Quý mùi
Dương liễu MỘC
2003
KIỀN
LY
1944
KHÔN
TỐN
Giáp thân
Tuyền trung THỦY
2004
KHÔN
KHẢM
1945
KHẢM
CẤN
Ất dậu
Tuyền trung THỦY
2005
TỐN
KHÔN
1946
LY
KIỀN
Bính tuất
Ốc thượng THỔ
2006
CHẤN
CHẤN
1947
CẤN
ĐOÀI
Đinh hợi
Ốc thượng THỔ
2007
KHÔN
TỐN
1948
ĐOÀI
CẤN
Mậu tý
Tích lịch HOẢ
2008
KHẢM
CẤN
1949
KIỀN
LY
Kỷ sửu
Tích lịch HOẢ
2009
LY
KIỀN
1950
KHÔN
KHẢM
Canh dần
Tòng bá MỘC
2010
CẤN
ĐOÀI
1951
TỐN
KHÔN
Tân mão
Tòng bá MỘC
2011
ĐOÀI
CẤN
1952
CHẤN
CHẤN
Nhâm thìn
Trường lưu THỦY
2012
KIỀN
LY
1953
KHÔN
TỐN
Quý tị
Trường lưu THỦY
2013
KHÔN
KHẢM
1954
KHẢM
CẤN
Giáp ngọ
Sa trung KIM
2014
TỐN
KHÔN
1955
LY
KIỀN
Ất mùi
Sa trung KIM
2015
CHẤN
CHẤN
1956
CẤN
ĐOÀI
Bính thân
Sơn hạ HOẢ
2016
KHÔN
TỐN
1957
ĐOÀI
CẤN
Đinh dậu
Sơn hạ HỎA
2017
KHẢM
CẤN
1958
KIỀN
LY
Mậu tuất
Bình địa MỘC
2018
LY
KIỀN
1959
KHÔN
KHẢM
Kỷ hợi
Bình địa MỘC
2019
CẤN
ĐOÀI
1960
TỐN
KHÔN
Canh tý
Bích thượng THỔ
2020
ĐOÀI
CẤN
1961
CHẤN
CHẤN
Tân sửu
Bích thượng THỔ
2021
KIỀN
LY
1962
KHÔN
TỐN
Nhâm dần
Kim bạch KIM
2022
KHÔN
KHẢM
1963
KHẢM
CẤN
Quý mão
Kim bạch KIM
2023
TỐN
KHÔN
1964
LY
KIỀN
Giáp thìn
Phúc đăng HOẢ
2024
CHẤN
CHẤN
1965
CẤN
ĐOÀI
Ất tị
Phúc đăng HOẢ
2025
KHÔN
TỐN
1966
ĐOÀI
CẤN
Bín ngọh
Thiên hà THỦY
2026
KHẢM
CẤN
1967
KIỀN
LY
Đinh mùi
Thiên hà THỦY
2027
LY
KIỀN
1968
KHÔN
KHẢM
Mậu thân
Đại trạch THỔ
2028
CẤN
ĐOÀI
1969
TỐN
KHÔN
Kỷ dậu
Đại trạch THỔ
2029
ĐOÀI
CẤN
1970
CHẤN
CHẤN
Canh tuất
Xoa xuyến KIM
2030
KIỀN
LY
1971
KHÔN
TỐN
Tân hợi
Xoa xuyến KIM
2031
KHÔN
KHẢM
1972
KHẢM
CẤN
Nhâm tý
Tang đố MỘC
2032
TỐN
KHÔN
1973
LY
KIỀN
Quý sửu
Tang đố MỘC
2033
CHẤN
CHẤN
1974
CẤN
ĐOÀI
Giáp dần
Đại khê THỦY
2034
KHÔN
TỐN
1975
ĐOÀI
CẤN
Ất mão
Đại khê THỦY
2035
KHẢM
CẤN
1976
KIỀN
LY
Bính thìn
Sa trung THỔ
2036
LY
KIỀN
1977
KHÔN
KHẢM
Đinh tị
Sa trung THỔ
2037
CẤN
ĐOÀI
1978
TỐN
KHÔN
Mậu ngọ
Thiên thượng HỎA
2038
ĐOÀI
CẤN
1979
CHẤN
CHẤN
Kỷ mùi
Thiên thượng HỎA
2039
KIỀN
LY
1980
KHÔN
TỐN
Canh than
Thạch lựu MỘC
2040
KHÔN
KHẢM
1981
KHẢM
CẤN
Tân dậu
Thạch lựu MỘC
2041
TỐN
KHÔN
1982
LY
KIỀN
Nhâm tuất
Đại hải THỦY
2042
CHẤN
CHẤN
1983
CẤN
ĐOÀI
Quý hợi
Đại hải THỦY
2043
KHÔN
TỐN
 
I.3- Về NGUYÊN TẮC PHÙ HỢP giữa QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH: Người có Mệnh thuộc ĐÔNG TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc ĐÔNG TỨ TRẠCH; Người có Mệnh thuộc TÂY TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc TÂY TỨ TRẠCH. Cả bếp, cửa buồng, phòng…vv… đều phải thuộc Đông hoặc Tây trạch để phù hợp với phi cung mệnh của gia chủ.
 


Hình 1: BÁT QUÁI VÀ 24 SƠN
Theo hình này:
_ Vòng trong cùng là chỉ 8 hướng của Bát Quái theo Hậu Thiên.
_ Vòng kế đó chính là 24 sơn. Những dấu chấm trên hình đó là để chỉ vị trí đặt Bếp. Các dấu chấm tròn là vị trí Cát, chấm đen là Hung
 
 
II. BÁT DU NIÊN: Như ta đã biết, mỗi người chúng ta có 1 Quái Số riêng của mình (QUÁI MỆNH). Như vậy, khi ta đem Quái Mệnh của mình phối với 8 hướng (8 QUÁI TRẠCH) sẽ có 8 trường hợp xảy ra cho từng người, và 8 trường hợp đó ta gọi nôm na là BÁT SAN (hay BÁT DU NIÊN) như Bảng 3 dưới đây:
 
Bảng 3
QUÁI
KIỀN
ĐOÀI
LY
CHẤN
TỐN
KHẢM
CẤN
KHÔN
KIỀN
Phục vị
Sinh khí
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
Họa hại
Lục sát
Thiên y
Phúc đức
ĐOÀI
Sinh khí
Phục vị
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
Lục sát
Họa hại
Phúc đức
Thiên y
LY
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
Phục vị
Sinh khí
Thiên y
Phúc đức
Họa hại
Lục sát
CHẤN
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
Sinh khí
Phục vị
Phúc đức
Thiên y
Lục sát
Họa hại
TỐN
Họa hại
Lục sát
Thiên y
Phúc đức
Phục vị
Sinh khí
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
KHẢM
Lục sát
Họa hại
Phúc đức
Thiên y
Sinh khí
Phục vị
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
CẤN
Thiên y
Phúc đức
Họa hại
Lục sát
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
Phục vị
Sinh khí
KHÔN
Phúc đức
Thiên y
Lục sát
Họa hại
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
Sinh khí
Phục vị
 
CÁT DU NIỆN gồm PHÚC ĐỨC (DIÊN NIÊN), THIÊN Y, SINH KHÍ và PHỤC VỊ . 4 cái còn lại là HUNG (xấu).
 
Giải nghĩa các hướng để biết hướng tốt, xấu:
 
* Hướng Tốt
Sanh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài. Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sanh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.
 
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài. Là hướng biểu hiện cho sức khoẻ và sự sống lâu. Cho nên đây là vị trí tốt cho người nào trong nhà mà vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Ngoài ra, khoa Phong Thủy còn quan niệm Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khoẻ cho mọi người trong gia đình. Cho nên, Bếp hoặc nồi cơm điện nên đặt xoay miệng về hướng Thiên Y (về điều này, tôi sẽ đề cập đến khi đi vào chi tiết từng bộ phận bài trí trong nhà ).
 
Diên Niên (Phước Đức): thuộc Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Là vị trí ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình như: Tình cảm giửa vợ chồng, sự liên hệ giửa cha mẹ và con cái tốt đẹp, bền vững hay không, đều có thể tác động ở vị trí này; ngoài ra đây còn là cung Tình Duyên cho những người chưa lập gia đình. Đây là hướng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý, nếu trong nhà có con cái bị trắc trở về đường Tình Yêu.
* Và đây cũng là vị trí dùng để cứu chữa cho đôi vợ chồng nào mà tình nghĩa đang trên đà gãy đổ.
Ví dụ: một đôi vợ chồng đang có những chuyện cơm không lành, canh không ngọt, có thể đi đến chia tay. Để cứu chữa tình trạng này, 2 vợ chồng có thể dời phòng ngủ về căn phòng ở hướng Diên Niên.
 
Phục Vì (Qui Hồn): thuộc Bồ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này). Là hướng có độ tốt trung bình: cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Nhà xây về hướng Phục Vì hoặc phòng ngủ của gia chủ ở vị trí này, nhà sẽ có con trai nhiều hơn con gái.
*Theo người Việt thì đây là cung trung bình, nhưng trong Phong Thủy của người Hoa thì cung này tốt chẳng kém cung Sanh Khí là bao.
 
* Hướng Xấu:
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Đây là hướng xấu nhất trong 4 hướng. Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này.
Nhà xoay về hướng TUYỆT MẠNG sẽ đưa đến việc làm ăn suy sụp và có thể đi đến sự khánh tận; mất mát con cái và bệnh tật kinh niên.
Vị trí này chỉ nên đặt Toilet, phòng tắm hoặc Bếp. Nói chung, những công trình phụ có thể đặt tại vị trí này để trấn áp Hung tinh. Nếu đặt Bếp ở đây, miệng Bếp phải xoay về 4 hướng tốt của gia chủ.
 
Ngũ Quỷ (Giao chiến):Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất. Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình, vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt Toilet là hợp nhất, vì những tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi.
 
Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung.Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc làm ăn, bệnh tật, tai nạn và sự chết chóc. Ngoài ra, nó còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng.
Vị trí này cũng chỉ để làm Toilet hoặc phòng chứa đồ thôi.
 
Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung. Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân … phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng đưa đến sự khó khăn và thất thoát về tiền bạc. Vị trí này tốt nhất chỉ làm phòng chứa đồ đạc.
 
Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường… Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt…

2 nhận xét: